Từ lâu trong nhân dân ta lưu truyền câu: Thuỷ-Hoả-Đạo-Tặc. Hay Giặc phá không bằng nhà cháy. tác hại nói lên sự ghê gớm của cháy, thực tế trong thời gian qua ở nước ta đã xảy ra hàng ngàn vụ cháyđã làm chết và bị thương hàng trăm người, thiêu huỷ hàng trăm tỷ tài sản và đã làm hàng ngàn người lâm vào cảnh màn trời chiếu đất nhiều cơ sở sản xuất bị đình trệ gây tác động xấu đến an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Công tác pccc đã trở thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng của toàn xã hội và được Đảng và Nhà nước quan tâm một cách đặc biệt. Tại các cơ quan doanh nghiệp công tác PCCC được đặt lên hàng đầu.

Ngoài việc đầu tư các phương tiện, trang bị phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy các cơ quan doanh nghiệp còn được nhận hỗ trợ và hướng dẫn cần thiết của lực lượng PCCC chuyên nghiệp của Bộ công an, việc xây dựng phương án PCCC và tổ chức tập huấn cho lực lượng pccc tại cơ quan doanh nghiệp đã được quan tâm đúng mức và đã hạn chế và giảm các vụ cháy góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các cơ quan donh nghiệp.

I. KHÁI NIỆM VỀ CHÁY VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHÁY

1, Định nghĩa về cháy                               

Bản chất của quá trình cháy được các nhà khoa học đề cập nghiên cứu. Lôpmoxop nhà bác học Nga là người đầu tiên chứng minh" Cháy là sự hoá hợp giữa chất cháy với không khí". Đến năm 1773 nhà hoá học pháp lavorie khẳng định rõ hơn" Cháy là sự hoá hợp giữa chất cháy với Ôxi của không khí" Như vậy vào thế kỷ 18 con người đã chứng minh bằng khoa học: Cháy là một phản ứng oxi hoá khử

Trên cơ sở này qua thực tế bằng nhiều thí nghiệm công phu, đến nay bản chất của sự cháy được định nghĩa chính xác như sau:

" Cháy là một phản ứng hoá học, có toả nhiệt và phát ra ánh sáng"

Từ định nghĩa trên rút ra: Cháy có ba dấu hiệu đặc trung là:

+ Có phản ứng hoá học giữa chất cháy với oxi

+ Có toả nhiệt

+ Có phát sáng

2, Những yếu tố cần thiết cho sự cháy:

Để hình thành sự cháy coá 3 yếu tố là:

+ Chất cháy

+ Nguồn nhiệt thích ứng

+ Nguồn oxi

a, Chất cháy:

Chất cháy rất đa dạng có thể quy thành 3 lạo sau đây:

- Chất cháy thể rắn như: Gỗ, Bông, Vải, Lúa, Gạo, Nhựa.

- Chất cháy ở thể lỏng: Xăng dầu, Benzen, Axelen.

- Chất cháy ở thể khí: axetilen, oxitcacbon, metan

b, Nguồn nhiệt

Trong thực tế trong sản xuất và đời sống có nhiều loại nguồn nhiệt khác nhau có thể gây cháy như

- Nguồn nhiệt trực tiếp ngọn lửa trần( Bếp lửa, Đèn thắp sáng, Bật diêm)

- Nguồn nhiệt do ma sát sinh ra( ổ bi thiếu dầu, ma sát giữa sắt với sắt)

- Nguồn nhiệt do phản ứng hoá học giữa các chất khí tác dụng với nhau

- Nguồn nhiệt do sét đánh

- Nguồn nhiệt do chập điện sinh ra

c, Nguồn oxi:

Ôxi là thành phần tham gia phản ứng cháy và duy trì sự cháy, để duy trì sự cháy phải có từ 14%-21% hàm lượng oxi trong không khí, nếu hàm lượng oxi thấp hơn thì đám cháy khó có thể phát triển được

Trong môi trường chúng ta đang sống hàm lượng oxi chiếm 21% thể tích không khí do vậy lúc nào phần oxi cũng đủ oxi cho đám cháy phát triển được.

Trong thực tế, cá biệt có một số loại chất cháy cần rất ít hoặc không cần oxi tư môi trường bên ngoài vì bản thân chất cháy đã chứa đựng thành phần oxi, dưới tác dụng của nhiệt chất đó sinh ra oxi để duy trì sự cháy như cloratcali.

Việc xác định các yếu tố cần thiết cho sự cháy có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng trong công tác pccc giúp cho việc lựa chọn pccc thích hợp nhất. Bởi muốn ngăn ngừa hoặc dập tắt đám cháy chỉ cần loại trừ mộtn trong 3 yếu tố trên.

3, Những nguyên nhân thường gây cháy

a, Cháy do con người gây nên:   

- Cháy do sơ suất:

Nguyên nhân này là do con người thiếu kiến thức hiểu biết về pccc đẫn đến sơ hở thiếu sót như đun nấu, hút thuốc ở những nơi có điều kiện dễ cháy, sử dụng xăng, dầu điện không đúng với quy trình, không đề phòng nạn cháy …..

- Vi phạm an toàn pccc nguyen nhân này là do con người thiếu ý thức pccc dẫn đến làm bừa làm ẩu, không chấp hành các quy định an toàn pccc như đun nấu, hút thuốc ở những cấm lửa.

- Trẻ em nghịch lửa: Nhiều vụ cháy xẩy ra do trẻ em chơi diêm, nghịch lửa, đốt pháo, hút thuốc vứt tàn vào nơi có chất cháy.

- Do đốt lửa phá hoại kinh tế, bọn tội phạm đốt để phi tang vật

- Đốt do mâu thuẫn thù nhau.

b, cháy do thiên tai:

- Cháy do đồi núi cao

- Cháy do nổ máy bay

- Cháy do đám may chứa tia lửa điện.

c, Tự cháy:

- Cháyd o phản ứng hóa học

- Cháy do quá trình tích nhiệt

4, Phương pháp phòng cháy chữa cháy:

a, Phương pháp phòng cháy:

- Loại trừ cháy:

+ Những nơi cần thiết phải có nguồn nhiệt hoặc có thể phat sinh cần loại trừ các chất cháy không cần thiết, nhất là những chất đễ cháy như: không để xăng trong bếp đun nấu, hoặc phơi quần áo sát bóng điện.

+ Hạn chế khối lượng chất cháy: Cần có quy dịnh cụ thể để hạn chế khối lượng nguyên vật liệu, nhất là những chất dễ  cháy ở những nơi sản xuất sử dụng đến xăng dầu cần có số lượng đủ dùng trong một ca sản xuất.

+ Thay chất dễ cháy bằng những chất không cháy hoặc khó cháy hơn.

Hiện nay nước ta còn nhiều bếp, nhà ở, kho, phân xưởng sản xuất làm bằng tre nứa lợp lá, giấy dầu. Nếu thay thế các vật liệu đó bằng gạch, bê tông lợp ngói thì những công trình đó ít cháy hơn.

+ Bọc kín chất cháy: Dùng các chất không cháy bọc kín các chất được làm bằng vật liệu dễ cháy ở các công trình, thí dụ dùng sơn chốn cháy phun lên gỗ ốp tường các nhà hát…

+ Cách ly chất cháy với nguồn nhiệt: cách ly phương pháp dùng các thiết bị để che chắn, ngăn cách chất cháy với nguồn nhiệt.

Khoảng cách an toàn ấy nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính dễ cháy của từng chất và cường độ bức xạ nhiệt của nguồn nhiệt.

- Tác động vào nguồn nhiệt.

+ Triệt tiêu nguồn nhiệt: ở những nơi có chất dễ cháy phải triệt tiêu những nguồn nhiệt không cần thiết. Ví dụ: không đun nấu, hút thuốc trong các kho, phân xưởng sản xuất.

+ Giám sát nguồn nhiệt: ở những nơi có nhiều chất dễ cháy mà nhất thiết phải sử dụng đến nguồn nhiệt phải có người trông coi kiểm tra thường xuyên. ở các buồng xây, máy sinh nhiệt cần lắp đặt hệ thống theo dõi nhiệt độ để phát hiện sự gia tăng nhiệt nguy hiểm.

+ Cách ly nguồn nhiệt với chất cháy. Thí dụ không để bếp dầu, bếp điện sát vách dễ cháy.

- Tác động vào nguồn oxy

Phương pháp này khó thực hiện vì hàm lượng oxy luôn tồn tại trong không khí. Trong thực tế để bảo vệ những máy móc, thiết bị dặc biệt quý hiếm người ta có thể dùng phương pháp kỹ thuật bơm một lượng khí trơ vào phòng đặt thiết bị đó làm giảm lượng oxy, tạo nên môi trường không cháy.

b, Phương pháp chữa cháy:

- Phương pháp làm lạnh.

Dùng các chất chữa cháy có khả năng thu nhiệt độ cao để hạ nhiệt độ của đám cháy thấp hơn nhiệt độ tự bắt cháy của chất đó. Thí dụ: phun nước vào đám cháy chất rắn không chịu được.

- Phương pháp làm ngạt.

Thực chất phương pháp này là tạo nên một màng ngăn hạn chế oxy tiếp xúc với chất cháy triệt tiêu yếu tố của sự cháy.

- Phương pháp cách ly.

Chính phương pháp làm ngạt còn bao hàm ý nghĩa cách ly, tức là cách ly oxy với đám cháy( phản ứng cháy). Đồng thời phương pháp này còn có ý nghĩa chống cháy lan tạo ra một sự ngăn cách giữa vùng cháy với môi trường xung quanh chưa bị cháy.

- Làm ngưng trệ phản ứng cháy.

Đưa chất cháy vào gốc lửa làm cho phản ứng cháy chậm lại hoặc không thực hiện được. Thí dụ: phun bột chữa cháy hoặc cát vào bề mặt của đám cháy. Các chất dạng bột này bám chặt vào gốc lửa vừa có tác dụng giảm nhiệt độ vừa hạn chế lượng oxy cung cấp cho đám cháy.

5, Các chất chữa cháy và dụng cụ chữa cháy:

a, Nước:

- Nước là chất thường dùng để chữa cháy vì có sẵn trong thiên nhiên, sử dụng đơn giản và chữa được nhiều đám cháy.

Dùng nước chữa cháy có 2 tác dụng:

+ Nước có khả năng thu nhiệt lớn nên có tác dụng làm lạnh.

+ Nước bốc hơi( 1 lít nước thành 1720 lít hơi) nên tạo thành màng ngăn oxy với vật cháy có tác dụng làm ngạt.

- Chú ý: không dùng nước để chữa các đám cháy kị nước, không dùng nước để chữa cháy xăng dầu vì xăng dầu nhẹ hơn nước không hòa tan trong nước nên gây cháy lan. Khi đám cháy có điện trước tiên phải ngắt điện mới chữa cháy bằng nước.

- Để dùng nước chữa cháy cần có bể, phuy để chứa nước. Đối với những cơ sở kho tàng cần có ao hoặc bể lớn để trữ nước chữa cháy.

- Cần có các dụng cụ để đưa nước đến đám cháy.

+ Đối với đám cháy nhỏ có thể dùng xô, thùng, gầu, thuyền đưa nước đến đám cháy.

+ Đối với các đám cháy lớn cần dùng bơm chữa cháy.

Thuận tiện nhất cho mỗi cơ sở là dùng bơm cải tiến để chữa cháy. Bơm cấu tạo đơn giản khi sử dụng cần 8 người, khiêng bơm đến đám cháy, 1 người chỉ huy, 1 người cầm lăng phun, 4 người bơm, 2 người đổ nước.

Nếu được cung cấp nước đầy đủ bơm cải tiến có thể đạt được lưu lượng nước 150l/phút, tầm phun xa đến 15 mét. Hiện nay bơm cải tiến là dụng cụ chữa cháy ban đầu rất hiệu quả được sử dụng ở các cơ sở sản xuất, kho tàng và khu dân cư tập trung.

b, Cát

- Cũng như nước, cát được dùng để chữa cháy rất phổ biến vì sử dụng đơn giản dễ kiếm và có hiệu quả tốt đối với nhiều loại đám cháy. Tác dụng chữa cháy của cát là làm ngạt và có khả năng làm ngưng trệ phản ứng cháy. Đối với chất lỏng cháy, cát còn có tác dụng ngăn cháy lan, dùng cát đắp thành bờ.

- Để dùng cát chữa cháy cần chứa cát thành bể, hố trước các kho, bố trí sẵn xẻng, xô, khi có cháy sử dụng được nhanh chóng.

c, Bọt chữa cháy

- Bọt chữa cháy gồm 2 loại dung dịch tạo bọt:

+ Dung dich sun phát nhôm, ký hiệu A.

+ Dung dịch natribicacbonat, ký hiệu B.

- Bọt có tác dụng chữa cháy các đám cháy chất lỏng như xăng dầu vì bọt nhẹ hơn nổi lên trên bề mặt chất cháy, liên kết tạo thành màng ngăn giữa chất cháy với oxy.

Hạn chế của bọt là không chữa được các đám cháy kị nước vì trong có bọt nước.

- Để dùng bọt chữa cháy cần có bình tạo bọt.

Bình bọt thường có dung tích 10 lít, hình trụ, đường kính 0,2m cao 0,5m, sơn màu đỏ dùng để đựng dung dịch B. Phía gần cổ bình có một vòi phun: đối diện với vòi phun ở cổ bình là quai xách. Bên trong bình có gắn một chai nhựa hoặc thủy tinh đựng dung dịch A. Khi bảo quản 2 dung dịch này tách biệt nhau.

- Khi có cháy, xách bình đến các đám cháy 2 đến 3m dốc ngược bình, xốc mạnh và hướng vòi phun vào gốc lửa.

- Để bình bọt nơi dễ thấy, dễ lấy tránh mưa nắng. Định kỳ kiểm tra chất lượng bọt bằng cách mở bình lấy một ít dung dịch tạo bọt( A= 1/6 B) trộn lẫn với nhau nếu độ nở gấp 8 lần trở lên là bọt còn tốt.

d, Khí chữa cháy CO2

- CO2 là loại khí không cháy, nếu được nén vào bình chịu áp lức hóa lỏng và khi phun ra ở dạng tuyết lạnh tới - 79 ­­độ C dùng để chữa cháy có 2 tác dụng: làm lạnh và làm ngạt. Dùng CO­2 để chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất là các đám cháy trong buồng kín, trạm điện, động cơ bị cháy.

- Để dùng CO2 chữa cháy, phải nén CO­2 vào bình thép, bình có van đóng mở, loa phun hình phễu.

- Khi có cháy xách bình đến đám cháy, hướng loa phun vào gốc lửa mở van xả khí. Khi đám cháy tắt thì đóng van lại để sử dụng tiếp.

- Bảo quản bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy. Định kỳ kiểm tra bình bằng cách cân lên rồi so sánh với trọng lượng ghi ở ngoài bình.

II. NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY

1. Nghiên cứu, đề xuất thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp biện pháp phòng cháy, chữa cháy thích hợp

Để duy trì công tác phòng cháy, chữa cháy tại cơ quan, doanh nghiệp lực lượng bảo vệ có trách nhiệm đề xuất với thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp:

- Ban hành nội quy, quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy chung cho cơ quan, doanh nghiệp và cho bộ phận phòng, ban, đơn vị cơ sở…

- Phát động và duy trì phong trào phòng cháy, chữa cháy trong cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp.

- Xây dựng quy chế thưởng phạt trong việc thực hiện nội dung công tác phòng cháy, chữa cháy.

2. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công nhân viên nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác phòng cháy, chữa cháy

- Xây dựng nội quy, biển cấm lửa nơi cần thiết.

Thông qua hệ thống tuyên truyền ở cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên thông báo, nhắc nhở việc phòng cháy, chữa cháy.

- Định kỳ tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác phòng cháy, chữa cháy.

Nội dung tuyên truyền: tập trung giáo dục và nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy hướng dẫn kiến thức phòng cháy, chữa cháy phổ thông và thông báo những nguy cơ có thể gây cháy tại các cơ sở và biện pháp đề phòng.

3. Kiểm tra phát hiện sơ hở thiếu sót, đề xuất biện pháp khắc phục

- Lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định phòng cháy, chữa cháy. Đối với những bộ phận có nhiều nguy hiểm dễ xảy ra cháy phải được kiểm tra hàng ngày.

- Thông qua tuần tra bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp để kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy đặc biệt lưu ý về ban đêm, ngày nghỉ lễ, tết.

- Đề xuất xử lý những trường hợp cố tình vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy. Hình thức xử lý theo quy chế đã ban hành và cần thông báo để rút kinh nghiệm chung.

4. Đề xuất tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ

Mỗi cơ quan, doanh nghiệp phải tổ chức một đội phòng cháy, chữa cháy tại chỗ. Có 1 đội trưởng và các đội phó để chỉ huy đội. Đội viên nên chọn những người trực tiếp theo ca và phân bổ đều ra các ca làm việc.

Nhiệm vụ của đội phải thể hiện cả 2 mặt: tổ chức phòng ngừa và chữa cháy:

- Thường xuyên tuyên truyền về công tác phòng cháy và chữa cháy.

- Phân công đội viên phòng cháy, chữa cháy ở từng bộ phận trong cơ quan, doanh nghiệp.

- Đôn đốc việc thực hiện quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy. Chuẩn bị sẵn sàng chữa cháy.

- Thực tập để làm quen với phương án chữa cháy tại chỗ.

- Tổ chức cho đội phòng cháy, chữa cháy tham gia các hội thao về phòng cháy, chữa cháy.

5. Đề xuất trang bị phương tiện, nguồn nước chữa cháy và bảo quản tốt các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy

6. Tổ chức cứu chữa khi xảy ra cháy

- Vận dụng phương án chữa cháy tại chỗ để triển khai lực lượng, phương tiện trực tiếp chữa cháy.

7. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên nghiệp để được giúp đỡ về nghiệp vụ

Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của cơ quan công an về phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp xây dựng phương án phòng chống cháy lớn, thực hiện báo động thử để lực lượng chuyên nghiệp tập duyệt để làm quen với cơ quan, doanh nghiệp từ lối đi lại, nguồn nước và biện pháp chữa cháy trong từng tình huống.

8. Khi xảy ra cháy lực lượng bảo vệ phải triển khai thực hiện những nội dung công việc sau

- Tổ chức chữa cháy theo phương án đã định.

- Phân công lực lượng cảnh giới đề phòng kẻ gian và các phần tử xấu lợi dụng chữa cháy để trộm cắp, tẩu tán tài sản.

- Cảnh giác đề phòng kể gian gây cháy giả thu hút lực lượng tạo sơ hở chỗ khác để chúng đột nhập gây án với mức độ thiệt hại nghiêm trọng hơn.

- Sau khi chữa cháy tổ chức bảo vệ hiện trường thu thập thông tin ban đầu về đám cháy phối hợp cùng cơ quan công an nhanh chóng điều tra làm rõ nguyên nhân cháy.

III. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ

1. Mục đích yêu cầu

- Thông qua việc lập phương án chữa cháy tại chỗ để xác đinh rõ những điểm nguy hiểm dễ xảy ra cháy trong một cơ quan, doanh nghiệp. Qua đó đặt ra những tình huống cháy, bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy. Tổ chức tập luyện, báo động thử để khi xảy ra cháy chủ động dập tắt ngay.

- Mỗi cơ quan, doanh nghiệp phải có một phương án chữa cháy tại chỗ, dự kiến được 3 tình huống cháy sát với thực tế và định kỳ luyện tập để thuần thục cách sử lý các tình huống cháy.

2. Nội dung phương án chữa cháy tại chỗ

Mỗi phương án chữa cháy tại chỗ phải có một bản thuyết minh và một sơ đồ cơ quan, doanh nghiệp kèm theo.

a, Bản thuyết minh: cần thể hiện rõ tính chất, đặc điểm của cơ quan, doanh nghiệp có lien quan đến phòng cháy chữa cháy

- Vị trí, đặc điểm kiến trúc của công trình, ngôi nhà trong từng cơ quan, doanh nghiệp: nguyên vật liệu để xây dựng thuộc loại dễ cháy, khó cháy, hay không cháy, độ cao và các khoảng cách giữa các công trình. Tính chất hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp( là nơi kho giữ, sản xuất hay công sở). Tình hình sử dụng điện, xăng dầu, đun nấu và việc chấp hành các quy định về an toàn.

- Tình hình tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại cơ quan, doanh nghiệp: số lượng phương tiện, dụng cụ, nguồn nước chữa cháy của cơ sở.

- Xác định được những điểm nguy hiểm dễ xảy ra cháy: vị trí cụ thể, đặc tính nguy hiểm dễ xảy ra cháy là lan cháy. Dự kiến bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy, biện pháp cứu chữa trong từng tình huống.

b, Sơ đồ cơ quan, doanh nghiệp( có kích thước 90 x 60 cm): thể hiện toàn cảnh mặt bằng của cơ quan, doanh nghiệp: vị trí các công trình, lối đi lại, ao hồ, nguồn nước. Dùng màu, ký hiệu để phân loại từng công trình và các yêu cầu khác có liên quan đén phòng cháy chữa cháy. Xác định vị trí các điểm dễ cháy, nguồn nước cần sử dụng, các phương tiện chữa cháy.

Lực lượng phòng cháy, chữa cháy của cơ quan, doanh nghiệp phải nghiên cứu để nắm vững những nội dung quy định trong phương án.

 

Tài liệu tham khảo thêm về luật PCCC

 

Điều 6: QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BÀO AN TÒAN –  PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ – NỘI DUNG VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ

6.1. Để bảo đảm an tòan tính mạng cho bản thân mình và người khác, nghiêm cấm sinh viên leo rào, trèo tường để vào Ký túc xá, không leo trèo lên sân thượng và không tụ tập để đùa nghịch hoặc ngồi trên các lan can ở ban công của khu vực cầu thang thoát hiểm các tầng,

6.2. Yêu cầu sinh viên nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ các quy định về PCCC của nhà nước.

                Không sử dụng các dụng cụ đun nấu bằng điện, bếp dầu, bếp ga, bếp cồn, than, củi, giấy để đun nấu và đốt lửa trong phòng ở, lan can, hành lang và các nơi công công khác, không tàng trữ, chứa chấp và sử dụng các chất dễ nổ, dễ bắt cháy (pháo, xăng, dầu, hóa chất) trong Ký túc xá.

6.3. Tại các phòng ở và những nơi công cộng trong toàn Ký túc xá có trang bị hệ thống báo cháy tự động và đặt các thiết bị chữa cháy chuyên dùng (bình bột, ống dẫn nước, vòi chữa cháy) sinh viên không được đùa giỡn báo cháy giả hoặc mở các van chận tại các họng chữa cháy.  Khi phát hiện có cháy xảy ra cần hết sức bình tĩnh tự dập tắt hoặc sử dụng các phương tiện chữa cháy chuyên dùng để dập tắt, đồng thời báo cho cán bộ bảo vệ, giám thị  KTX để phối hợp cùng các bộ phận tổ chức dập tắt không để cháy lây lan.

6.4. Trường hợp nghiêm trọng báo ngay cho lực lượng phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp số điện thoại 114 (sinh viên được phép sử dụng điện thoại ở bất cứ nơi nào trong phạm vi KTX để báo cháy) và phải hết sức bình tĩnh, không chen lấn và tuần tự  theo lối  thoát hiểm để di chuyển ra khỏi nơi cháy.

6.5. Nội dung vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật:

6.5.1. Đun, nấu  trong phòng ở, hành lang, lan can, nơi công cộng

Lần 1: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại

6.5.2. Đốt vật dụng trong phòng, hành lang, lan can và nơi công cộng hoặc ném (thả ) vật đang cháy trong và ngoài Ký túc xá

Lần 1: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại

6.5.3. Tạo ra, tàng trữ, chứa chấp buôn bán vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy và các hàng cấm theo quy định của Nhà nước.

Lần 1: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại, chuyển trường và công an xử lý.

6.5.4. Tự ý di chuyển thiết bị PCCC đi nơi khác

Lần 1: Khiển trách, buộc làm cam kết, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

Lần 2: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

6.5.5. Tung tin thất thiệt về cháy nổ, báo cháy giả …

Lần 1: Cảnh cáo, buộc làm cam kết, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

Lần 2: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

6.5.6. Thiếu ý thức trách nhiệm trong việc PCCC để xảy ra cháy 

Lần 1: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

6.5.7. Không tích cực trong việc phòng cháy và chữa cháy                                

Lần 1: Khiển trách hoặc Cảnh cáo, buộc làm cam kết, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

Lần 2: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

6.5.8. Leo lên sân thượng, trèo rào để vào ra KTX,  ngồi trên  lan can

Lần 1: Khiển trách, buộc làm cam kết, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

Lần 2: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.

6.5.9. Đốt pháo

Lần 1: Buộc ra khỏi Ký túc xá, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại.